Bên bán căn hộ không cung cấp pháp lý, khách hàng cầu cứu từ Thanh tra Bộ Xây dựng đến... Công an TP.HCM
Cụ thể, ngày 15/12/2022, chị L.A, một khách hàng đã mua căn hộ tại dự án Khu nhà ở cao tầng (tên thương mại là Urban Green, do Công ty TNHH Bất động sản Ladona làm chủ đầu tư), tại phường Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, TP.HCM, đã gửi Đơn cầu cứu đến các cơ quan chức năng gồm: Thanh tra Bộ Xây dựng, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy TP.HCM, Thanh tra TP.HCM, Công an TP.HCM, Sở Xây dựng TP.HCM.
Theo trình bày của chị L.A, được sự tư vấn, môi giới của Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh bất động sản The One (trực tiếp là nhân viên kinh doanh Nguyễn Minh Trí; Điện thoại: 0936.867.465), ngày 25/4/2022, chị đã ký Hợp đồng đặt cọc với Công ty TNHH Bất động sản Ladona, để mua căn hộ B-18.07, tháp Bliss, dự án Urban Green. Giá bán căn hộ 4.231.533.300 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT, phí bảo trì).
Ngày 8/8/2022, Công ty TNHH Bất động sản Ladona có thông báo xác nhận bà đã thanh toán số tiền gần 900 triệu đồng, qua email. Đến nay, công ty chưa cung cấp hóa đơn GTGT cho khoản thanh toán này.
Chị L.A cho biết, gần đây, có nhiều thông tin cho rằng dự án Urban Green có nguồn gốc đất thuê, thời hạn thuê đất chỉ còn 39 năm, nên khách hàng sẽ không được sở hữu căn hộ lâu dài, mà theo thời hạn thuê đất của dự án. Thông tin này khiến bà rất hoang mang về pháp lý dự án cũng như quảng cáo của môi giới là khách mua căn hộ được sở hữu lâu dài.
Ngoài ra, trên báo chí cũng đưa tin đã có trường hợp khách hàng đề nghị chủ đầu tư cung cấp pháp lý dự án, nhưng sau đó chủ đầu tư chỉ hoàn lại tiền chứ không cung cấp pháp lý cho khách hàng. Điều này càng khiến chị càng hoài nghi về tính minh bạch và thượng tôn pháp luật của chủ đầu tư dự án.
Để tiếp tục thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo Hợp đồng đã ký, đồng thời đảm bảo giao dịch đúng theo quy định pháp luật hiện hành, ngày 8/12/2022, chị L.A đã đề nghị Công ty TNHH Bất động sản Ladona, Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh bất động sản The One cung cấp cho chị những thông tin sau:
“1/ Việc bà Nguyễn Thị Mai Trâm, Trưởng phòng kinh doanh của Công ty, đại diện ký hợp đồng đặt cọc, có đúng phạm vi được ủy quyền hay không? Đề nghị cung cấp Giấy ủy quyền số 05/2021-UQ-LDN-Sales, ngày 01/12/2021, do ông Sergey Nam - Tổng Giám đốc ký.
2/ Dự án Urban Green đã đáp ứng điều kiện củ abất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh, theo Điều 55, Luật Kinh doanh bất động sản chưa?
3/ Theo quy định công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh, tại Điều 6, Luật Kinh doanh bất động sản, đề nghị chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản, bao gồm: Quyết định 4009/QĐ-UB, ngày 23/8/2011, của UBND TP.HCM; Quyết định số 6174/QĐ-UB, ngày 20/12/2011, của UBND TP.HCM; Quyết định số 3901/QĐ-UB, ngày 4/11/2011, của UBND quận Thủ Đức.
4/ Việc môi giới tư vấn khách hàng mua căn hộ tại dự án được cấp giấy chứng nhận sở hữu lâu dài là đúng hay sai? Căn cứ vào đâu để khẳng định như vậy?”.
Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh bất động sản The One nhận văn bản đề nghị của chị L.A mà không có văn bản phản hồi chính thức. Còn Công ty TNHH Bất động sản Ladona thì không nhận văn bản, mà yêu cầu chị L.A gửi email cá nhân và phản hồi lại bằng email cá nhân. Nội dung phản hồi bằng email cá nhân của nhân viên Công ty TNHH Bất động sản Ladona không đúng với những câu hỏi chị L.A đặt ra.
“Việc né tránh cung cấp thông tin như vậy có dấu hiệu coi thường, vi phạm quy định pháp luật, gây hoang mang cho cá nhân tôi cũng như hàng trăm khách hàng đã mua căn hộ tại dự án này. Nếu không kịp thời giải quyết, có nguy cơ tranh chấp, khiếu kiện đông người, gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự địa phương”, chị L.A nêu trong Đơn cầu cứu.
Với những vấn đề đã xảy ra, vị khách hàng này đề nghị cơ quan chức năng vào cuộc xác minh làm rõ việc chấp hành quy định pháp luật của chủ đầu tư và công ty môi giới, cũng như sớm có phương án giải quyết vụ việc, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bà cũng như hàng trăm khách hàng khác.
Được biết, dự án Urban Green đến nay vẫn chưa được Sở Xây dựng TP.HCM xác nhận đủ điều kiện bán nhà ở hình thành trong tương lai.
Để kiếm hoa hồng, nhiều môi giới vẫn bất chấp quyền lợi khách hàng để tiếp tục quảng cáo, rao bán
Sự việc Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh bất động sản The One (đơn vị môi giới dự án) và Công ty TNHH Bất động sản Ladona (chủ đầu tư dự án) không cung cấp pháp lý theo yêu cầu của khách hàng đã nóng lên nhiều ngày qua từ thông tin báo chí cho đến các diễn đàn trên mạng xã hội. Trong khi quyền lợi của khách hàng đang bị ảnh hưởng, các cơ quan chức năng chưa có kết luận về những vấn đề “lùm xùm” tại dự án này, thì một số môi giới vẫn tiếp tục quảng cáo, chào bán trên các website cá nhân.
Các chuyên gia cho biết, theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản, sẽ bị xử phạt và buộc khắc phục hậu quả theo Điều 58 và Điều 59. Tuy nhiên, việc xử phạt môi giới cá nhân thời gian qua vẫn chưa làm đúng mức để đủ sức răn đe. Do vậy, tình trạng bất chấp quyền lợi khách hàng để quảng cáo bán hàng vẫn xảy ra.
Tuy nhiên, để phát triển bền vững, vừa kiếm được hoa hồng nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi khách hàng và làm việc đúng pháp luật, môi giới cần nắm vững quy định cụ thể tại Điều 59, Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:
Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không được lập thành văn bản hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
d) Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc hoạt động không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
b) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc có chứng chỉ hành nghề theo quy định khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ hành nghề với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thành lập doanh nghiệp theo quy định khi kinh doanh dịch vụ bất động sản hoặc buộc có đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản đầy đủ các nội dung chính theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc trả lại cho bên nộp tiền các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
g) Buộc cung cấp thông tin về bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.