Trên thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 24/4 ghi nhận lúc 17h (theo giờ Việt Nam) ở mức 1.727 USD/ounce, tăng 0,72%, tương đương 12,4 USD trong 24 giờ qua.
Theo các chuyên gia, vàng thế giới tăng vọt đêm qua hướng tới vùng cao nhất 8 năm do giới đầu tư lo ngại thị trường tài chính có thể bị ảnh hưởng nặng bởi giá dầu thô lao dốc trong tuần này.
Việc nhiều thị trường chứng khoán trên thế giới tăng điểm cũng góp phần giúp các nhà đầu tư bớt thận trọng và tung tiền vào các loại tài sản, trong đó có vàng.
Việc tình hình chính trị đang gặp bất ổn tại khu vực Trung Đông cũng góp phần giúp vàng tăng giá. Mới đây, Tổng thống Mỹ cho biết đã ra lệnh cho lực lượng hải quân Mỹ bắn hạn và phá hủy tất cả những tàu Iran nếu bị quấy rầy. Quyết định được đưa ra 1 tuần sau vụ đụng độ giữa tàu chiến hai nước Mỹ - Iran ở vịnh Ba Tư.
Trước đó, hàng loạt dự báo đều cho rằng vàng sẽ tăng mạnh trong bối cảnh cả thế giới chìm ngập trong lượng tiền khổng lồ giá rẻ. Commerzbank (Công ty dịch vụ tài chính ngân hàng của Đức) dự đoán, vàng sẽ lên 1.800 USD/ounce vào cuối 2020 khi các nhà đầu tư tìm kiếm ‘thứ cứu cánh cuối cùng’.
Refinitiv cũng dự báo gần tương tự với giá vàng vượt 1.850 USD/ounce trong năm nay với lập luận rằng: vàng luôn tăng sốc sau khủng hoảng nhờ vai trò là một tài sản trú ẩn an toàn trong thời kỳ suy thoái. Trong 7 cuộc suy thoái ở Mỹ kể từ năm 1969, vàng chứng kiến mức tăng trung bình khoảng 23%.
Ở thị trường trong nước, giá vàng hôm nay 23/4 ghi nhận lúc 17h ở mức 47,80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,47 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, tăng 300.000 đồng ở chiều mua vào và 50.000 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua (22/4).
Tại TP.HCM, giá vàng SJC niêm yết ở mức 47,80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,15 triệu đồng/lượng (bán ra), cũng tăng 300.000 đồng ở chiều mua vào và 50.000 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua.
BẢNG GIÁ VÀNG NGÀY 24/4 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
Tp Hồ Chí Minh | SJC | 4.780.000 | 4.845.000 |
PNJ | 4.740.000 | 4.830.000 | |
DOJI | 4.778.000 | 4.830.000 | |
Phú Quý | 4.780.000 | 4.820.000 | |
Hà Nội | SJC | 4.780.000 | 4.847.000 |
PNJ | 4.740.000 | 4.830.000 | |
DOJI | 4.778.000 | 4.825.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 4.780.000 | 4.822.000 | |
Phú Quý | 4.780.000 | 4.820.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 4.780.000 | 4.847.000 |
PNJ | 4.740.000 | 4.830.000 | |
DOJI | 4.775.000 | 4.845.000 | |
Nha Trang | SJC | 4.779.000 | 4.847.000 |
Cà Mau | SJC | 4.780.000 | 4.847.000 |
Bình Dương | SJC | 4.778.000 | 4.847.000 |
Huế | SJC | 4.777.000 | 4.848.000 |
Bình Phước | SJC | 4.778.000 | 4.847.000 |
Biên Hòa | SJC | 4.780.000 | 4.845.000 |
Miền Tây | SJC | 4.780.000 | 4.845.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 4.780.000 | 4.845.000 |
Đà Lạt | SJC | 4.782.000 | 4.850.000 |
Long Xuyên | SJC | 4.780.000 | 4.847.000 |
Bạc Liêu | SJC | 4.778.000 | 4.847.000 |
Quy Nhơn | SJC | 4.778.000 | 4.847.000 |
Hậu Giang | SJC | 4.778.000 | 4.847.000 |
Phan Rang | SJC | 4.778.000 | 4.847.000 |
Hạ Long | SJC | 4.778.000 | 4.847.000 |
Quảng Nam | SJC | 4.778.000 | 4.847.000 |
Cần Thơ | PNJ | 4.740.000 | 4.830.000 |